$8
Điều 3. Đối tượng được đánh giá 1. Đối tượng được đánh giá rèn
Điều 3. Đối tượng được đánh giá
1. Đối tượng được đánh giá rèn luyện là sinh viên đang học tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
2. Sinh viên bị kỷ luật mức đình chỉ học tập hoặc buộc thôi học không được đánh giá rèn luyện trong thời gian bị đình chỉ.
3. Sinh viên hoàn thành chương trình học tập và tốt nghiệp trước thời hạn tốt nghiệp ra trường ở thời điểm nào thì tính điểm trung bình cộng kết quả rèn luyện toàn khoá học đến thời điểm đó.
4. Sinh viên hoàn thành chương trình học và tốt nghiệp chậm so với quy định của khóa học:
- Nếu thời gian học bổ sung tương ứng từ 01 học kỳ trở lên thì tiếp tục được đánh giá rèn luyện trong thời gian hoàn thành bổ sung và tốt nghiệp.
- Nếu thời gian học tập bổ sung và tốt nghiệp với thời gian ít hơn 01 học kỳ thì được đưa vào điều chỉnh kết quả rèn luyện của học kỳ cuối cùng.
5. Sinh viên khuyết tật, khó khăn hoặc hạn chế trong việc di chuyển có xác nhận của cơ quan y tế theo quy định thì được ưu tiên cộng điểm khi đánh giá kết quả rèn luyện căn cứ vào sự nỗ lực, tiến bộ của sinh viên và tùy thuộc vào đối tượng, hoàn cảnh cụ thể.
6. Sinh viên nghỉ học tạm thời được bảo lưu kết quả rèn luyện sẽ được đánh giá kết quả rèn luyện khi tiếp tục trở lại học tập theo quy định.
7. Sinh viên đồng thời học hai chương trình đào tạo sẽ được đánh giá kết quả rèn luyện tại đơn vị quản lý chương trình thứ nhất và lấy ý kiến nhận xét của đơn vị quản lý chương trình thứ hai làm căn cứ, cơ sở để đánh giá thêm. Trường hợp chương trình thứ nhất đã hoàn thành thì đơn vị quản lý chương trình thứ hai sẽ tiếp tục được đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên.
8. Sinh viên chuyển trường được sự đồng ý của Hiệu trưởng hai cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả rèn luyện của cơ sở giáo dục đại học cũ khi học tại cơ sở giáo dục đại học mới và tiếp tục được đánh giá kết quả rèn luyện ở các học kỳ tiếp theo.
9. Sinh viên tham gia các chương trình trao đổi sinh viên quốc tế tại nước ngoài do Trường cử đi (có quyết định cử sinh viên):
- Thời gian sinh viên đi trao đổi ít hơn 01 học kỳ, sẽ được ghi nhận điểm rèn luyện cho hoạt động giao lưu quốc tế sinh viên và vẫn đánh giá rèn luyện bình thường.
- Thời gian sinh viên đi trao đổi từ 01 học kỳ trở lên, sẽ không đánh giá rèn luyện ở học kỳ đi trao đổi.
Điều 4. Nguyên tắc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên
1. Thực hiện nghiêm túc quy trình và các tiêu chí đánh giá được quy định tại quy chế này; đảm bảo khách quan, công khai, công bằng, chính xác.
2. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên là việc làm thường xuyên thực hiện trong mỗi học kỳ, mỗi năm học và toàn khóa học.
3. Đảm bảo yếu tố bình đẳng, dân chủ và chính xác trong quá trình đánh giá.
4. Phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ phận, các đơn vị có liên quan trong nhà trường tham gia công tác đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên.
Điều 5. Nội dung đánh giá và thang điểm rèn luyện
1. Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100 với 05 tiêu chuẩn chính:
a) Ý thức tham gia học tập và nghiên cứu khoa học (từ 0 đến 40 điểm).
b) Ý thức chấp hành nội quy, quy định và đạo đức tác phong (từ 0 đến 40 điểm).
c) Ý thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, hoạt động ngoại khoá và trải nghiệm sinh viên (từ 0 đến 20 điểm).
d) Ý thức chấp hành pháp luật và tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng (từ 0 đến 10 điểm)
đ) Ý thức nỗ lực đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện. (từ 0 đến 10 điểm)
2. Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100 và không vượt quá 100 điểm dựa trên nội dung Bảng đánh giá rèn luyện cụ thể của sinh viên kèm theo quy định này.
Chương II
CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ KHUNG ĐIỂM
Điều 6. Đánh giá về ý thức tham gia học tập và nghiên cứu khoa học
1. Thang điểm: từ 0 đến 40 điểm.
2. Sinh viên có thể tham gia và được ghi nhận ở nhiều tiêu chí thành phần nhưng tổng điểm được ghi nhận cho tiêu chuẩn không vượt quá 40 điểm.
3. Khung xác định 06 tiêu chí cho tiêu chuẩn bao gồm:
Điều 7. Đánh giá đối với việc rèn luyện ý thức chấp hành nội quy, quy định và đạo đức tác phong
1. Thang điểm: từ 0 đến 40 điểm (trong đó 30 điểm mặc định cho sinh viên, nếu vi phạm sẽ bị trừ dần)
2. Tổng điểm cộng/trừ có thể vượt quá 40 điểm cho tiêu chuẩn nhưng được ghi nhận 40 điểm.
3. Khung xác định 03 tiêu chí cho tiêu chuẩn bao gồm:
Điều 8. Đánh giá đối với việc rèn luyện ý thức tích cực tham gia các hoạt động chính trị, hoạt động ngoại khoá và trải nghiệm sinh viên
1. Thang điểm: từ 0 đến 20 điểm.
2. Tổng điểm có thể vượt quá 20 điểm cho tiêu chuẩn nhưng được ghi nhận 20 điểm.
3. Khung xác định 02 tiêu chí cho tiêu chuẩn bao gồm:
Điều 9. Đánh giá đối với việc rèn luyện ý thức chấp hành pháp luật và tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng
1. Thang điểm: từ 0 đến 10 điểm (trong đó 5 điểm mặc định cho sinh viên, nếu vi phạm sẽ bị trừ dần)
2. Tổng điểm có thể vượt quá 10 điểm nhưng được ghi nhận 10 điểm.
3. Khung xác định 04 tiêu chí cho tiêu chuẩn bao gồm:
Điều 10. Đánh giá nỗ lực của người học để đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện
1. Thang điểm: từ 01 đến 10 điểm.
2. Tổng điểm có thể vượt quá 10 điểm nhưng được ghi nhận 10 điểm.
3. Khung xác định 02 tiêu chí cho tiêu chuẩn bao gồm:
Chương III
PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ VÀ QUY TRÌNH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN
Điều 11. Phân loại kết quả rèn luyện
1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình, yếu và kém.
2. Phân loại kết quả rèn luyện:
a) Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất sắc;
b) Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại tốt;
c) Từ 65 đến dưới 80 điểm: loại khá;
d) Từ 50 đến dưới 65 điểm: loại trung bình;
đ) Từ 35 đến dưới 50 điểm: loại yếu;
e) Dưới 35 điểm: loại kém.
f) Tại học kỳ sinh viên bị kỷ luật mức khiển trách, kết quả rèn luyện không được vượt quá loại khá.
g) Tại học kỳ sinh viên bị kỷ luật mức cảnh cáo, kết giá kết quả rèn luyện không được vượt quá loại trung bình.
Điều 12. Cách tính điểm đánh giá kết quả rèn luyện
1. Tổng điểm rèn luyện của sinh viên ở từng tiêu chuẩn đánh giá chỉ nằm trong khung điểm quy định của tiêu chuẩn đánh giá đó.
2. Việc cộng điểm cho sinh viên cần phải có minh chứng cụ thể:
a) Bằng khen, giấy khen, giấy chứng nhận liên quan đến cộng điểm dành cho sinh viên.
b) Theo văn bản ghi nhận, thống kê danh sách, báo cáo, xác nhận của các cá nhân, đơn vị liên quan.
c) Văn bản xác nhận là thành viên Ban tổ chức các chương trình, hoạt động được tổ chức.
d) Văn bản xác nhận là thí sinh, vận động viên được Trường cử tham gia và dự thi.
3. Đối với sinh viên kiệm nhiệm nhiều chức vụ trong công tác phụ trách lớp, đoàn thể trong Trường thì sinh viên chỉ được cộng điểm tương ứng với 01 chức vụ được tính điểm cao nhất.
Điều 13. Quy trình đề xuất và cập nhật điểm rèn luyện
Điều 14. Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện
1. Đầu mỗi học kỳ chính, Cố vấn học tập và Ban cán sự của lớp sinh viên tổ chức sinh hoạt lớp để phổ biến, hướng dẫn việc đánh giá rèn luyện đến từng thành viên trong lớp. Buổi sinh hoạt lớp phải có biên bản theo mẫu và danh sách sinh viên tham dự kèm theo.
2. Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên căn cứ quá trình rèn luyện của bản thân, theo dõi kết quả đánh giá sơ bộ dựa theo mức điểm chi tiết do cơ sở giáo dục đại học quy định.
3. Cố vấn học tập cùng với Ban cán sự lớp linh hoạt cách thức tổ chức để họp lớp, tiến hành xem xét và thông qua mức điểm đánh giá của từng sinh viên. Buổi sinh hoạt lớp phải có sự tham gia của Cố vấn học tập, Cố vấn học tập gửi kết quả đánh giá rèn luyện của lớp kèm theo biên bản sinh hoạt lớp về Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp khoa (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp khoa).
4. Hội đồng cấp khoa họp xét, thống nhất, báo cáo Trưởng khoa thông qua và gửi kết quả lên Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp trường (sau đây gọi tắt là Hội đồng cấp trường).
5. Hội đồng cấp trường họp xét, thống nhất trình Hiệu trưởng xem xét và quyết định công nhận kết quả.
6. Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của sinh viên phải được công bố công khai và thông báo cho sinh viên biết trước 20 ngày trước khi ban hành quyết định chính thức.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 15. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện
1. Hiệu trưởng ban hành Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên và chấm dứt hoạt động khi Hội đồng ban hành Quyết định công nhận kết quả của sinh viên chính thức.
2. Hội đồng cấp trường
a) Thẩm quyền thành lập: Hội đồng cấp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền ký Quyết định thành lập Hội đồng cấp trường. Hội đồng cấp trường được thành lập theo năm học và tự giải tán khi kết thúc năm học đó.
b) Thành phần Hội đồng cấp trường bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền.
- Thường trực Hội đồng: Giám đốc Trung tâm Trải nghiệm & Việc làm sinh viên.
- Các ủy viên: Đại diện Lãnh đạo các khoa, phòng và trung tâm có liên quan, đại diện Đoàn thanh niên và Hội sinh viên cấp trường.
c) Nhiệm vụ của Hội đồng cấp trường:
- Tham mưu, tư vấn giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quả rèn luyện của từng sinh viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng.
- Căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của các Trưởng khoa, tiến hành xem xét để đề nghị Hiệu trưởng công nhận.
3. Hội đồng cấp khoa
a) Thẩm quyền thành lập: Hội đồng cấp khoa do Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa được Trưởng khoa ủy quyền ký Quyết định thành lập Hội đồng cấp khoa. Hội đồng cấp khoa được thành lập theo năm học và tự giải tán khi kết thúc năm học đó.
b) Thành phần Hội đồng cấp khoa gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa được Trưởng khoa ủy quyền.
- Các ủy viên: Trợ lý theo dõi công tác quản lý sinh viên; cố vấn học tập; đại diện Đoàn thanh niên, Hội sinh viên cấp Khoa và Ban cán sự lớp.
c) Nhiệm vụ của Hội đồng cấp khoa:
- Có nhiệm vụ giúp Trưởng khoa xem xét, đánh giá chính xác, công bằng, công khai và dân chủ kết quả rèn luyện của từng sinh viên trong khoa.
- Căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập của từng đơn vị lớp học, tiến hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng lớp, đề nghị Trưởng khoa công nhận.
Điều 16. Thời gian đánh giá rèn luyện
1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên được tiến hành định kỳ theo học kỳ, năm học và toàn khóa học.
2. Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng điểm đạt được của 5 tiêu chuẩn đánh giá theo quy định và điểm thưởng (nếu có).
3. Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ của năm học đó. Điểm rèn luyện toàn khóa học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ của khóa học.
Điều 17. Sử dụng kết quả rèn luyện
1. Kết quả đánh giá rèn luyện từng học kỳ, năm học và toàn khóa của sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý sinh viên của trường.
2. Kết quả đánh giá rèn luyện mỗi học kỳ được sử dụng trong việc xét duyệt học bổng, xét khen thưởng, kỷ luật, xét các chính sách và ưu đãi dành cho sinh viên, một số trường hợp có thể sử dụng để xét thôi học, ngừng học.
3. Kết quả đánh giá rèn luyện mỗi năm học được sử dụng trong việc xét duyệt các danh hiệu thi đua sinh viên, xét điều kiện giới thiệu sinh viên tham gia trao đổi sinh viên quốc tế tại nước ngoài.
4. Kết quả đánh giá rèn luyện toàn khóa học được sử dụng trong việc xét các danh hiệu sinh viên toàn khoá học như Thủ khoa, Á khoa, Sinh viên xuất sắc toàn khoá, Sinh viên giỏi toàn khoá, Sinh viên tích cực tham gia các hoạt động của Nhà trường.
5. Kết quả đánh giá rèn luyện từng học kỳ được ghi chung vào bảng điểm kết quả học tập và lưu trong hồ sơ của sinh viên.
6. Kết thúc khoá học, sinh viên được cấp Phụ lục hoạt động ngoại khoá trong suốt khoá học để phục vụ cho minh chứng hồ sơ việc làm của sinh viên.
7. Sinh viên có kết quả rèn luyện xuất sắc được Nhà trường xem xét biểu dương, khen thưởng.
8. Sinh viên bị xếp loại rèn luyện yếu, kém trong hai học kỳ liên tiếp thì phải tạm ngừng học ít nhất một học kỳ ở học kỳ tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện yếu, kém hai học kỳ liên tiếp lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôi học.
Điều 18. Quyền khiếu nại
Sinh viên có quyền khiếu nại về việc đánh giá kết quả rèn luyện
1. Khiếu nại về chi tiết điểm từng hoạt động của học kỳ đang xét được thực hiện theo quy trình công nhận hoạt động sinh viên.
2. Khiếu nại về kết quả điểm rèn luyện được thực hiện chậm nhất 20 ngày kể từ ngày có kết quả rèn luyện dự kiến.
Sinh viên có quyền khiếu nại lên các phòng, trung tâm chức năng hoặc Hiệu trưởng nếu thấy việc đánh giá kết quả rèn luyện chưa chính xác. Khi nhận được đơn khiếu nại, Nhà trường có trách nhiệm giải quyết, trả lời theo quy định hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Các khoa:
a) Thực hiện đăng ký và cung cấp danh sách sinh viên tham gia các hoạt động do Khoa tổ chức, danh sách kết quả nghiệm thu khóa luận tốt nghiệp, danh sách sinh viên được tuyên dương-khen thưởng, danh sách sinh viên vi phạm quy chế (nếu có) theo đúng thời gian quy định về Trung tâm Trải nghiệm & Việc làm sinh viên để làm căn cứ đánh giá rèn luyện của sinh viên.
b) Thành lập hội đồng đánh giá kết quả rèn lyện của sinh viên để giúp Trưởng khoa xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên.
c) Hội đồng khoa tiến hành tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên dựa trên các cơ sở sau:
- Biên bản họp đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên của lớp có chữ ký của cố vấn học tập và lớp trưởng;
- Bảng điểm tổng hợp kết quả rèn luyện của lớp.
d) Nộp các biên bản họp, bảng điểm tổng hợp kết quả rèn luyện và các tài liệu có liên quan đến kết quả rèn luyện của sinh viên về Trung tâm Trải nghiệm & Việc làm sinh viên.
2. Các phòng ban chức năng
a) Phòng Đào tạo đại học:
- Đảm bảo điểm trung bình học tập từng học kỳ của sinh viên được cập nhật lên phần mềm quản lý kết quả học tập đúng thời hạn;
- Nhận kết quả rèn luyện của sinh viên và đưa vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng sinh viên khi ra trường.
b) Phòng Khảo thí & Đảm bảo chất lượng:
- Cung cấp kịp thời danh sách sinh viên vi phạm quy chế trong thi, kiểm tra về Trung tâm Trải nghiệm & Việc làm sinh viên trong thời gian quy định (nếu có);
- Đảm bảo danh sách sinh viên bị cấm thi được cập nhật lên phần mềm quản lý học tập.
c) Phòng Quản lí Khoa học và Tạp chí Khoa học:
- Cung cấp danh sách kết quả nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học, danh sách tham dự các buổi hội thảo và báo cáo khoa học của sinh viên cho Trung tâm Trải nghiệm & Việc làm sinh viên làm cơ sở cho việc đánh giá rèn luyện của sinh viên.
d) Trung tâm Trải nghiệm & Việc làm sinh viên-Thường trực Hội đồng cấp trường:
- Tư vấn, hướng dẫn cho sinh viên về việc đánh giá kết quả rèn luyện;
- Tổng hợp kết quả điểm rèn luyện sinh viên ở các mặt đánh giá trên cơ sở đề xuất của các đơn vị có trách nhiệm liên quan đến kết quả rèn luyện của sinh viên;
- Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, bổ sung về kết quả rèn luyện của sinh viên;
- Tổ chức họp Hội đồng cấp trường;
- Tham mưu Hiệu trưởng xem xét quyết định đối với các trường hợp đặc biệt như khen thưởng, ngừng học, buộc thôi học có liên quan đến kết quả rèn luyện của sinh viên.
3. Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, Câu lạc bộ sinh viên, Hội đồng sinh viên quốc tế (ISC):
- Thực hiện đăng ký và cung cấp danh sách sinh viên tham gia các hoạt động do Đoàn, Hội, Câu lạc bộ, ISC tổ chức và các văn bản có liên quan đến đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên theo đúng thời gian quy định về Trung tâm Trải nghiệm & Việc làm sinh viên;
- Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Ủy viên Ban chấp hành Đoàn, Hội các cấp, thành viên câu lạc bộ, Thành viên ISC theo từng học kỳ; gửi kết quả đánh giá về Trung tâm Trải nghiệm & Việc làm sinh viên.
Điều 20. Thời gian thực hiện
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ học kỳ 1 năm học 2024-2025 và thay thế Quy định đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên ban hành kèm theo Quyết định 1267/QĐ-HIU ngày 30/12/2022 của Hiệu trưởng trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
2. Quy định này kèm theo Bảng đánh giá rèn luyện của sinh viên về thang điểm và nội dung đánh giá theo khung điểm quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các đơn vị gửi ý kiến về Trung tâm Trải nghiệm & việc làm sinh viên để tổng hợp trình Hiệu trưởng xem xét quyết định.
4. Các Trưởng đơn vị, cán bộ viên chức và sinh viên đại học hệ chính quy của Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.